QUYẾT ĐỊNH 206
Ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
THÔNG TƯ 203
Ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính
|
Đối tượng, phạm vi áp dụng:
-
Áp dụng cho công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước
một thành viên; công ty TNHH nhà nước có 2 thành viên trở lên; doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước.
-
Các doanh nghiệp khác áp dụng khi xác định chi phí để tính thuế TNDN.
- Thực hiện đối với từng TSCĐ.
|
- Áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
- Chi phí khấu hao TSCĐ được sử dụng để xác định chi phí được trừ
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
Tiêu chuẩn và nhận biếốiTCĐ:
Tiêu
chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:
a.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai ;
b.
Nguyên giá được xác định một cách tin cậy;
c.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d.
Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
|
Không thay đổi
|
2. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế thoả mãn đồng thời cả
bốn điều kiện trên không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô
hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên
thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐvô hình
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc
hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc
để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương
lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong
giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian
sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐvô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐvô
hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không
quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
|
Không thay đổi
|
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
a.
TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ...
Trường
hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ...
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi
vay.
b.
TSCĐhữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên
giá TSCĐhữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐhữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ...
Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐhữu hình tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐhữu hình
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐhữu hình đem trao đổi.
c.
TSCĐhữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên
giá TSCĐhữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐcộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản
xuất).
d.
Nguyên giá TSCĐhữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí
liên quan trực tiếp khác.
Đối
với TSCĐlà con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn
cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan.
đ.
TSCĐhữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên
giá TSCĐhữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ (nếu có)...
Riêng
nguyên giá TSCĐhữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐđó. Đơn vị nhận TSCĐcăn cứ vào nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐđó để phản
ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐgiữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐmà
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
e.
TSCĐhữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa... :
Nguyên
giá TSCĐhữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐvào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
|
Bổ sung: Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến
trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng
mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô
hình; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công
trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định
hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
Không
thay đổi
Không
thay đổi
- Sửa đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết
toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa thực hiện quyết toán thì theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
-
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất: Không thay đổi.
Bổ sung: Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây
dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch
toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình
hoàn thành.
.
Sửa đổi: giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá
chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan
trực tiếp……như chi phí thuê tổ chức
định giá; …
Bỏ
- Nguyên giá TSCĐhữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do
phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp
- TSCĐhữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên,
cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả
thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và
được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
|
Xác định nguyên giá TSCĐvô hình:
a.
TSCĐvô hình loại mua sắm:
Nguyên
giá TSCĐvô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường
hợp TSCĐvô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐlà giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐvô hình
theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
b.
TSCĐvô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên
giá TSCĐvô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐvô hình không tương
tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên
giá TSCĐvô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐvô hình tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐvô hình
tương tự là giá trị còn lại của TSCĐvô hình đem trao đổi.
c.
TSCĐvô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên
giá TSCĐvô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan
trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐđó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng
các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐvô hình mà
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d.
TSCĐvô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên
giá TSCĐvô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐđó vào sử dụng theo dự tính.
đ.
Quyền sử dụng đất:
Nguyên
giá của TSCĐlà quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và
quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường
hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐvô hình.
e.
Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên
giá của TSCĐlà quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng
sáng chế.
g.
Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên
giá của TSCĐlà nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp
tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h.
Phần mềm máy vi tính:
Nguyên
giá của TSCĐlà phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận
có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
|
Không
thay đổi
Không
thay đổi
Không
thay đổi
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị
hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều
chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản
điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch
toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất:
nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản
tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi
phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính
vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Cụ thể:
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Nếu doanh nghiệp thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
Sửa đổi: TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn
bộ các chi phí thực tế theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Bỏ
Không
thay đổi
|
Nguyên giá TSCĐthuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê
là giá trị hợp lý của tài sản thuê
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao
hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài
chính được tính vào nguyên giá của TSCĐđi thuê.
|
Không
thay dổi
|
Nguyên giá TSCĐcủa cá nhân, hộ kinh
doanh cá thể thành lập doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn,
chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị
đó.
Trường
hợp giá trị TSCĐdo doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế
của TSCĐcùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác
định lại giá trị hợp lý của TSCĐlàm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
nếu giá trị TSCĐvẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan
thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐthông qua Hội
đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy
định của pháp luật.
|
Bỏ
|
Nguyên giá TSCĐtrong doanh nghiệp chỉ
được thay đổi trong các trường hợp sau:
a.
Đánh giá lại giá trị TSCĐtheo quy định của pháp luật;
b.
Nâng cấp tài sản cố định;
c.
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi
thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐvà tiến hành hạch toán theo các
quy định hiện hành.
Việc
phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐđược thực hiện tại thời điểm tăng, giảm
tài sản cố định.
|
Sửa đổi: Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ
phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu
hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
|
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
Mọi
TSCĐtrong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao
nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐvà các chứng từ khác có liên
quan). TSCĐphải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐvà được phản ánh trong sổ theo dõi tài
sản cố định.
Mỗi
TSCĐphải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán:
Doanh
nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐđã khấu hao hết nhưng
vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐbình thường.
Định
kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố
định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐđều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
|
Bổ sung: Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng
chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản
theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
|
Phân loại TSCĐtrong doanh nghiệp:
Căn
cứ vào tính chất của TSCĐtrong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại
TSCĐtheo các chỉ tiêu sau:
1.
TSCĐdùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐdo doanh nghiệp sử dụng cho các
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a.
Đối với TSCĐhữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại
1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐcủa doanh nghiệp được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,
cầu tầu, cầu cảng...
Loại
2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại
3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường
ống nước, băng tải...
Loại
4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
Loại
5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại
6: Các loại TSCĐkhác: là toàn bộ các TSCĐkhác chưa liệt kê vào năm loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
b. TSCĐvô hình: quyền sử
dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương
mại,...
2.
TSCĐdùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những TSCĐdo
doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐnày cũng được phân loại theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3.
TSCĐbảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐdoanh nghiệp bảo
quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi
tiết hơn các TSCĐcủa doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
|
Không
thay đổi
Sửa đổi: TSCĐvô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng
sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả
của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại
và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Không thay đổi
|
Nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1.
Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐđược phản ánh tăng nguyên giá
của TSCĐđó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
2.
Các chi phí sửa chữa TSCĐđược coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực
tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá
3 năm.
Đối
với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐlớn và phát sinh không đều giữa các
kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐvào chi phí
kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh
doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐvà
thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết
toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước.
Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa
không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan
đến TSCĐvô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc
chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐvô hình so với mức hoạt động ban
đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định. Các chi phí khác liên
quan đến TSCĐvô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
|
Không thay đổi
Sửa đổi: Đối với những TSCĐmà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu
số thực chi sửa chữa TSCĐlớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được
tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa TSCĐnhỏ
hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Không thay đổi
|
Cho thuê,
cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định:
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp,
nhượng bán, thanh lý... TSCĐphải tuân theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành
2. Đối với thuê TSCĐhoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản
lý, sử dụng TSCĐtheo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐđược
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở
hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐcho thuê.
3. Đối với thuê TSCĐtài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý,
sử dụng TSCĐđi thuê như TSCĐthuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu
tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài
sản cố định.
4. Đối với giao dịch bán và thuê lại tài sản cố
định:
- Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê lại TSCĐlà
thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp
đi thuê TSCĐhoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thỏa thuận,
tiền thuê lại TSCĐở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán
ngay vào thu nhập trong kỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo
quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐlà
thuê tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp
đi thuê TSCĐtài chính. Khoản chênh lệch giữa giữa thu nhập bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch toán vào thu nhập theo quy định.
5. Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội
đồng nhượng bán... TSCĐtrong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành
lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng của
doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ(trong hay ngoài
doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành viên khác do
doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định
của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
(nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
|
Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Không
thay đổi
Bổ sung:
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài
chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian
thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Không thay đổi
Bỏ
|
Nguyên tắc trích khấu hao tài
sản cố định:
1. Mọi TSCĐcủa doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐđược hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao
đối với những TSCĐđã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐchưa khấu hao hết đã hỏng,
doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi
thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
2. Những TSCĐkhông tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐthuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐphục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh
nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng
quỹ phúc lợi.
- Những TSCĐphục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- TSCĐkhác không tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi
các TSCĐtrên đây như đối với các TSCĐdùng trong hoạt động kinh doanh và tính
mức hao mòn của các TSCĐnày (nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định bằng
cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐxác định theo quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nếu các TSCĐnày có tham gia vào hoạt động kinh
doanh thì trong thời gian TSCĐtham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐhoạt động phải
trích khấu hao đối với TSCĐcho thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐtài chính phải trích
khấu hao TSCĐthuê tài chính như TSCĐthuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy
định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh
nghiệp đi thuê TSCĐtài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng
thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐthuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐđược
thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐtăng, giảm, hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
6. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐvô hình đặc
biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐvô hình theo nguyên giá nhưng không được
trích khấu hao.
|
Sửa đổi
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý
mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi,
hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động
phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch,
nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây
dựng).
- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường
hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì
giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn
lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
2. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐquy
định tại điểm 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các
hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các TSCĐnày để thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông
báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị
hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên
nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá
trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được (nếu có),
doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng
tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính
vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt
động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình
thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ
đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ
thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính,
thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời
hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường
hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi
chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các TSCĐ
này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không
thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những
tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản
vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do
doanh nghiệp quyết định nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực
hiện.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực
hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực
tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian
không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh
nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu
hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng
hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định
hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
|
Xác định
thời gian sử dụng TSCĐhữu hình:
1. Đối với TSCĐcòn mới (chưa qua sử dụng), doanh
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐquy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
2. Đối với TSCĐđã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐđược xác định
như sau:
Thời gian GTHL của TSCĐ
sử dụng
của = -----------------------
x Thời gian sử dụng
TSCĐ Giá bán của TSCĐ của TSCĐ mới
mới cùng
loại
hoặc tương đương
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐlà giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp
mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ(trong trường hợp được cấp, được
điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp
được cho, biếu tặng, nhận vốn góp),…
3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐkhác
với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh
nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐđó
để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐtheo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ(thời gian TSCĐđã qua sử dụng,
thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc
nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo
dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định,
doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐtheo ba tiêu
chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát
sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử
dụng.
|
Không
thay đổi
Sửa đổi:Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực
tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá
trị theo đánh giá của tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá (trong trường
hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến và các
trường hợp khác).
Trường hợp doanh
nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐmới và đã qua sử dụng khác với
khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này, doanh nghiệp phải lập Phương án thay đổi thời gian sử dụng TSCĐtrên cơ
sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ
kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng
TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của
tài sản);
- Ảnh hưởng của việc
tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ
các tổ chức tín dụng.
b. Thẩm quyền phê
duyệt Phương án thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt
đối với các công ty nhà nước, bao gồm: công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước; các công ty con do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các
công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên thuộc các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
- Sở Tài chính phê
duyệt đối với các công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên
địa bàn.
Trên cơ sở
Phương án thay đổi thời gian sử dụng TSCĐđã được phê duyệt, trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời
gian sử dụng TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian sử dụng
của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay
đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại
năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian sử dụng
TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu
cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
Không thay dổi
|
Xác định thời gian sử dụng TSCĐvô hình:
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐvô
hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
|
Bổ sung
Đối với TSCĐ
vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây
trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ
theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
|
Xác định
thời gian sử dụng TSCĐtrong một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐđược xác định từ thời điểm đưa TSCĐvào
sử dụng đến khi kết thúc dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia
Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng TSCĐcủa
TSCĐchuyển giao được xác định từ thời điểm đưa TSCĐvào sử dụng đến
khi kết thúc dự án.
|
Không thay đổi
Bổ sung: Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng,
công ty an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công An quyết định khung thời gian sử dụng của các tài sản này.
|
Phương pháp trích khấu hao tài
sản cố định:
Phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương
pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐcủa doanh nghiệp:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:
TSCĐtham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công
nghệ. TSCĐtham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy
móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện
vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần có điều chỉnh:
TSCĐtham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐđầu tư mới (chưa
qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc,
thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
- Phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐtham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc,
thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến
việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố
định;
+ Công suất sử dụng thực tế
bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
3. Doanh nghiệp phải đăng
ký phương pháp trích khấu hao TSCĐmà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp
việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định
thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi
phương pháp khấu hao cho phù hợp.
4. Phương pháp khấu hao áp
dụng cho từng TSCĐmà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất
quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐđó.
|
Bổ sung: Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh
vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng TSCĐnêu tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không
được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
Bổ sung: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐcủa doanh nghiệp
(tính theo dấu bưu điện), cơ quan
thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi
phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Phương pháp khấu
hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được
thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ trừ khi có sự thay đổi
trong cách thức sử dụng tài sản đó để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hoặc
khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp.
Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương
pháp khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử
dụng TSCĐ và thay đổi về cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp đối với TSCĐ cần thay đổi phương pháp khấu hao và mỗi TSCĐchỉ được
phép thay đổi phương pháp trích khấu hao tối đa không quá hai lần trong quá
trình sử dụng và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét