Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006
|
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009
|
Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp
định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
|
Bổ sung:Việc trích lập dự phòng của các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng. |
Các khoản dự phòng được trích
lập:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;.
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chính: (gồm
dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức
kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: (gồm dự phòng cho
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có
thể không đòi được).
d. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: gồm dự phòng
chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao
cho người mua)
|
Không thay đổi
|
Thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng:
Là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài
chính.
Riêng
đối với các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì
được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa
niên độ.
|
Không thay đổi
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Đối tượng
lập dự phòng: Gồm NVL, dụng cụ
dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho
bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ
đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang mà giá gốc
ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo
điều kiện sau:
-
Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
-
Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Trường
hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này
không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
tồn kho đó.
Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban
hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá
bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm
giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán
vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ)
của doanh nghiệp.
Riêng
dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Xử lý dự
phòng
Nếu
giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho.
-
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá
phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh
nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải
trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh
nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
Xử lý huỷ
bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a. Hàng tồn đọng do hết hạn
sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do không còn giá trị sử dụng ...
như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá
khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:
Lập Hội đồng xử lý tài sản
của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê
chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ
bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của
từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị
ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt
hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
b.
Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản
trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên);
Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị);
chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên
quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói
trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư,
hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và
trước pháp luật.
c. Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế
của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi
bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
|
Không thay đổi
- Sửa đổi: Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Không thay đổi
Không thay đổi
|
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:
a.
Đối với các khoản đầu tư chứng khoán:
-
Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty ... được doanh
nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
-
Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những
chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập
dự phòng giảm giá.
Riêng
đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối tượng áp
dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại Thông tư này.
b.
Đối
với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác
phải trích lập dự phòng nếu tổ chức
kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã
được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
c. Xử lý khoản dự phòng:
Nếu
số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự
phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư
tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích
lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài
chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích
lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh
lệch vào doanh thu hoạt động tài chính.
|
Bổ sung: như các chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật; cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng giảm giá.
Không thay đổi
Bổ sung căn cứ xác định giá chứng khoán:
- Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên
thị trường được tính theo giá thực tế trên các Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng; Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích
lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường
chứng khoán, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao
dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực
tế trên thị trường được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại
ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao
dịch của các công ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường
được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối
thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được giá trị thị trường của chứng
khoán thì các doanh nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá chứng
khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao
dịch kể từ ngày giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng
cân đối kế toán gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán
đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được
tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn
cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Không
thay đổi
Sửa đổi: Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự
phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài
chính.
|
Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
1 - Đối tượng và điều kiện:
-
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các
khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
-
Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết.
Những
khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và
được xử lý như khoản nợ không có khả năng thu hồi.
2 - Phương pháp lập dự phòng:
Doanh
nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm
theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
-
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3
tháng đến dưới 1 năm.
+
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán
nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục
giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức
tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
-
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ
hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Nếu số dự phòng phải
trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải
trích lập;
- Nếu số dự phòng phải
trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp
phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải
trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp
phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
4. Xử lý tài
chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a. Nợ phải thu không có khả
năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá
sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản
hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ,
trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan
quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt
động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã
ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có
một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao)
hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không
có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính
quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có
khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác
nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố,
đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ
hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
- Quyết định của cấp có
thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp (nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu
quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài liệu chứng minh theo quy định
thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý.
b. Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng
khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế
toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát
mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định
của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
Giá trị tổn thất thực tế
của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh
lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau
khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán
và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục
có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau
khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán
vào thu nhập khác.
c.
Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử
lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu,
giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các
khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các
khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được
chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận
của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu
khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên
quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài
liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh
nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d.
Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp
không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp
căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các
khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện
các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
|
Không
thay đổi
Bỏ
Sửa đổi: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6
tháng đến dưới 1 năm.
Bổ sung: 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Không thay đổi
Sửa đổi - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Không
thay đổi
Bỏ
Bỏ
Sửa đổi: tối thiểu là 10
năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp
để thu hồi nợ.
Không
thay đổi
Không
thay đổi
|
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp:
1.
Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực
hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại
hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác.
2. Phương
pháp lập dự phòng:
Doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng
bảo hành của các sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp theo quy định đã cam
kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ của
các sản phẩm, hàng hoá.
Sau
khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp doanh
nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết
là căn cứ để hạch toán vào chi phí bán hàng.
3. Xử lý
khoản dự phòng:
Tại
thời điểm lập dự phòng nếu số thực chi bảo hành lớn hơn số đã trích lập dự
phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nếu
số dự phòng bảo hành phải trích lập cao hơn số dư của khoản dự phòng bảo
hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp phần
chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích
lập thấp hơn số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh
lệch vào thu nhập khác.
Hết thời hạn bảo hành, nếu
không phải chi bảo hành hoặc không sử dụng hết số tiền dự phòng đã trích lập,
số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập khác.
|
Không
thay đổi
Bổ sung: Không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các
công trình xây lắp.
Sửa đổi
- Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch
toán vào chi phí bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp khi trích lập hạch
toán vào chi phí sản xuất chung.
Theo CĐKT: đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp: Nếu thiếu
được hạch toán bổ sung vào Giá vốn hàng bán
Sửa đổi
- Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập cao hơn số dư của khoản
dự phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí bán hàng đối với
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc chi phí sản xuất chung đối với dự
phòng bảo hành công trình xây lắp của doanh nghiệp phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư của khoản dự phòng,
thì doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch Đối với dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa ghi giảm chi phí bán hàng; Đối với dự phòng bảo hành công
trình xây lắp hạch toán vào thu nhập khác.
Hết thời hạn bảo
hành, nếu không phải chi bảo hành hoặc không sử dụng hết số tiền dự phòng đã
trích lập, số dư còn lại được hoàn nhập theo nguyên tắc trên.
|
So sánh TT13/2006 và TT228/2009
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét