QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Luật số: 13/2008/QH12
Luật số: 31/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 06
năm 2008
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và
phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người
nộp thuế
Người nộp thuế giá
trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối
tượng không chịu thuế
1. Sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là
giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt
giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu
nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp;
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành
phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl)..
5. Nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử
dụng đất
7. Bảo hiểm nhân
thọ, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên
quan đến con người, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch
vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản và;
tái bảo hiểm.
8. Các dịch
vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ
cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín
dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ
cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh
doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh
phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức
thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán;
hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
d) Chuyển
nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả
trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh,
chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh
doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ
tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương
lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy
định của pháp luật;
h) Bán tài
sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế,
dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và
vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính
phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công
cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ
tang lễ.
12. Duy tu, sửa
chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối
với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy
nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng
truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập
khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in
tiền.
16. Vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết
bị, phụ
tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu
thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp hoặc, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, và để
cho thuê,
cho thuê lại.
18. Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập
khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy
định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn
miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên
nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu
dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
theo
quy định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân
tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch
vụ của hộ,
cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
một trăm triệu trở xuống.
nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức,
doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không
được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế
giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá
tính thuế
1. Giá tính thuế
được quy định như sau:
a) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng;. Đđối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá
bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng;
b) Đối với hàng
hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu.
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt
động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho
thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời
hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng thời
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản
xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước
ngoài.
đ) Đối với hàng
hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần
chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm;
e) Đối với gia
công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị;
h) Đối với hoạt
động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia
tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước;
i) Đối với hoạt
động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng
hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá
chưa có thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá thanh toán
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
2. Giá tính thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế
được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thuế
suất
1. Mức thuế suất
0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a)
cChuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) dDịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) dDịch
vụ cấp tín dụng;,
d)
cChuyển
nhượng vốn,
đ) dDịch
vụ tài chính phát sinh;
e) dDịch
vụ bưu chính, viễn thông;
g) sSản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến thành sản
phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong
khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của Chính phủ.”
2. Mức thuế suất
5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng
để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng
vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào
đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng
trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ
chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ
gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm
trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in
báo;
k) Máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy
cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng
cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa
dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để
giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ,
com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn
hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ
em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa
học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ.
q) Bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
3. Mức thuế suất
10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 9. Phương
pháp tính thuế
Phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương
pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
Thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng
giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp
sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế
giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá
trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp
khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: và đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
a) Cơ sở
kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ
đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở
kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
2. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: Phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng
áp dụng:
- Doanh
nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá
nhân kinh doanh;
- Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có
doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức
kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ %
để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối,
cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động
kinh doanh khác: 2%.”
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ; kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng bị tổn thất;
b) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu
vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa của tài sản cố định sử dụng
đồng thời cho sản xuất, kinh doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng
hoá, dịch vụ bán ra; và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu
trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn
vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
2. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá
trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua
từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
này còn
phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài
về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ;,
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;, chứng từ thanh
toán không
dùng tiền mặt qua ngân hàng, tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán không dùng tiền mặtqua ngân hàng.
Điều 13. Các
trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có được hoàn thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết nếu
trong ba
tháng hoặc
trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ
tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế
giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn liên tục trở lên có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế hết.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số
thuế còn lại từ ba hai trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh
doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba hai
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
3. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước
ngoài, người Việt Nam Cơ sở kinh doanh có quyết định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do hoàn thuế giá trị gia tăng của
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được theo quy
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại giá trị gia
tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh là thành viên.
5. Việc hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ
chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài
chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho
hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở
Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số
thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn
số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Cơ sở
kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Hóa
đơn, chứng từ
1. Việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các
quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng;
hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu,
phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì
thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng
hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các
loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán
tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. 1/1/2014
2. Luật này thay
thế các luật sau đây:
a) Luật Thuế giá
trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.
Điều 16. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần
thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký) Nguyễn Phú Trọng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét