QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Luật số: 13/2008/QH12
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 06
năm 2008
|
LUẬT
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và
phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người
nộp thuế
Người nộp thuế giá
trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối
tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh
bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là
giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt
giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu
nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp;
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối
được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử
dụng đất
7. Bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ cấp tín
dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phát sinh,
bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua,
bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo quy định của pháp
luật.
9. Dịch vụ y tế,
dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và
vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính
phủ.
11. Dịch vụ phục
vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú,
vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa
chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối
với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy
nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng
truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập
khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
17. Máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập
khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy
định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn
miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên
nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu
dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính
phủ.
24. Sản phẩm nhân
tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch
vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương
tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không
được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức
thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế
giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá
tính thuế
1. Giá tính thuế
được quy định như sau:
a) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng
hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt
động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho
thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời
hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho
thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản
xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước
ngoài.
đ) Đối với hàng
hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần
chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm;
e) Đối với gia công
hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết
bị;
h) Đối với hoạt
động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia
tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước;
i) Đối với hoạt
động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng
hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá
chưa có thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá thanh toán
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
2. Giá tính thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế
được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thuế
suất
1. Mức thuế suất
0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn
thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến
quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất
5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng
để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng
vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào
đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng
trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ
chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi
sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm
trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công
khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in
báo;
k) Máy móc, thiết
bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy
cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
l) Thiết bị, dụng
cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa
dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để
giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ,
com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn
hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập
khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ
em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa
học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ.
3. Mức thuế suất
10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 9. Phương
pháp tính thuế
Phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương
pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp
khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều 11. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị
gia tăng;
b) Giá trị gia
tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
2. Phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
b) Hoạt động mua
bán vàng, bạc, đá quý.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng
đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn
vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời
điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá
trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch
vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản
này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Điều 13. Các
trường hợp hoàn thuế
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở
kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số
thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
2. Cơ sở kinh
doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
3. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh
có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Hóa
đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng
hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy
định sau đây:
a) Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng;
hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu,
phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì
thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng
hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các
loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán
tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay
thế các luật sau đây:
a) Luật Thuế giá
trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.
Điều 16. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần
thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký) Nguyễn Phú Trọng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét