QUỐC HỘI
_________________
Luật số: 14/2008/QH12
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
|
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế,
căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ðiều 2. Người nộp thuế
1.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi
là doanh nghiệp), bao gồm:
a)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam;
c)
Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d)
Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
đ)
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của luật này phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh
ngoài Việt Nam;
b)
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c)
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú;
d)
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a)
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ,
mỏ dầu, mỏ khí,
mỏ khí
hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b)
Ðịa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c)
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc hay một
tổ chức, cá nhân khác;
d)
Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ)
Ðại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Ðiều 3. Thu nhập chịu thuế
1.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 điều này.
2.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng,
cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy
tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu từ khoản nợ khó
đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản thu từ nợ phải trả không xác định
được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Ðiều 4. Thu nhập được miễn thuế
1.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
thu nhập của hợp tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ
hoạt động đánh bắt hải sản.
2.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số dành riêng cho lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tàn tật, người sau
cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm HIV. Chính phủ quy định tiêu
chí, điều kiện xác định doanh nghiệp hoạt dành riêng cho lao động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản là người
tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
5.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật
này.
7.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát
thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài
chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt
Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện
xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác
để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập
hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
Ðiều 5. Kỳ tính thuế
1.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm
tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
2.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối
với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2
của luật này.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Ðiều 6. Căn cứ tính thuế
Căn
cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Ðiều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để
kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản nếu lỗ thì số lỗ Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Ðiều 8. Doanh thu
Doanh
thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng
Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu bằng ngoại tệ.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1.
Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b)
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt
buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a)
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường;
b)
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c)
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d)
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật
Việt Nam quy định;
đ)
Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e g)
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g h)
Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h i)
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i k)
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực
tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k l)
Phần Cchi
trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l m)
Phần Tthuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương
pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m n)
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi
hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của
cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh vượt quá 150% tổng số chi
được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi
vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số
chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán
ra;
n o)
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai,
làm nhà đại đoàn kết và, làm nhà tình
nghĩa,
nhà cho các đối tượng chính sách cho người nghèo theo
quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn;.
o) Phần
trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của
pháp luật;
p) Các khoản
chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số
hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi
phí bằng ngoại tệ.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 10. Thuế suất
1.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 225%,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 , khoản 3 điều này và đối tượng
được ưu đãi về thuế Ðiều 13 của luật này.
Những trường
hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng
thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh
nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu
làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại
khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
32.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 11. Phương pháp tính thuế
1.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập
ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của luật này.
2.
Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản
2 Ðiều 2 của luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ðiều 12. Nơi nộp thuế
Doanh
nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính
nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc
phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
CHƯƠNG III
ƯU ÐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ðiều 13. Ưu đãi về thuế suất
1.
Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước,
sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm
năm.
1. Áp dụng
thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản
phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật
liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc
tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập
của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự
án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có
quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu
đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có
quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao
động.
2.
Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
2. Áp dụng
thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán,
cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà
ở;
c) Thu nhập
của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy
định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo
quy định của Luật xuất bản;
d) Thu nhập
của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy
sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất
muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu
hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập
của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác
xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng
thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn;
b) Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp;
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị
tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển
ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp
dụng thuế suất 17%
4. Áp dụng
thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính
vi mô.
Từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi
mô được áp dụng thuế suất 17%.
5.
Ðối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá mười lăm năm thời hạn quy định tại khoản 1
điều này.
6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được tính từ năm đầu
tiên dự
án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày
được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính
từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của
Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu
công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm
và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy
chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
4. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở
rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa
chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)
hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối
với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Dự án đầu tư
mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
a) Nguyên
giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt
tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ
đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn
có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng
nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên
giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất
thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp
doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có).
Trường hợp
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa
nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian
miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn
thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế
quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do
sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 15. Các trường hợp giảm thuế khác
1.
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 16. Chuyển lỗ
1.
Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu
nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo
năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư
sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và
doanh nghiệp
có lỗ
từ hoạt động chuyển
nhượng
quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của
hoạt động này.
Ðiều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài
việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ.
2.
Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng
mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp
dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi
suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là
lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi
và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi
suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích
là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi
là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3.
Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế.
4.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu
tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Ðiều 18. Ðiều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17
của luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều
14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
được ưu đãi thuế quy định tại Ðiều 13 và Ðiều 14 của luật này với thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của giữa
hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
3.
Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
, Ðiều 13 và Ðiều 14 của luật này
không áp dụng đối với:
a) Thu nhập
quy định tại khoản 2 Ðiều 3 của luật này; Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ
nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam;
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, và tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập
từ hoạt động khai thác khoán sản khác;
c) Thu nhập từ
kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của
Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt;
d)
Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Trong
cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau
đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu
đãi thuế có lợi nhất.”
CHƯƠNG IV
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 19. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. 1/1/2014.
2.
Luật này thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3.
Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi
này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy
định của luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của luật này cho
thời gian còn lại.
4.
Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của
luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế
thì thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy
định của luật này và kể từ ngày luật này có hiệu lực.
Ðiều 20. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15, 18 và các nội dung cần thiết khác của luật này theo yêu cầu quản
lý.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú
Trọng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét